| 
 Có thể nói giấy phép xây dựng như tấm vé thông hành đối với các chủ  đầu tư, là tiền đề để họ có thể thực hiện việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, di  dời công trình. Do đó, việc tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật hiện hành  về giấy phép xây dựng (như đối tượng phải xin cấp phép, điều kiện để được cấp  phép, trình tự thủ tục xin cấp phép...) là rất cần thiết, giúp các chủ đầu tư  tránh được những sai phạm đáng tiếc. Công ty tư vấn đầu tư Vianto xin được tư vấn  một số vấn đề pháp lí cơ bản về giấy phép xây dựng, bài viết dưới đây sẽ cung cấp  một cái nhìn tổng quan về vấn đề này.     1.      Những công trình xây dựng nào phải xin giấy phép  xây dựng?     Chủ đầu tư và nhà thầu thi công chỉ được khởi công xây dựng công  trình khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 107 Luật Xây  dựng năm 2014, bao gồm: 1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các  điều kiện sau:     -          Có mặt bằng xây dựng để bàn  giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;     -           Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo  quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;     -          Có thiết kế bản vẽ thi công của  hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư  kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;     -          Có hợp đồng thi công xây dựng  được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;     -          Được bố trí đủ vốn theo tiến độ  xây dựng công trình;     -          Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo  vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.     -          Việc khởi công xây dựng nhà ở  riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.      Vì vậy,  trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép  xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình không phải xin cấp phép xây dựng  được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật này, bao gồm:     -          Công trình bí mật nhà nước,  công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai  đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;     -          Công trình thuộc dự án đầu tư  xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ  tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;     -          Công trình xây dựng tạm phục vụ  thi công xây dựng công trình chính;     -          Công trình xây dựng theo tuyến  ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có  thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về  hướng tuyến công trình;     -          Công trình xây dựng thuộc dự án  khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng  theo quy định của Luật này;     -          Nhà ở thuộc dự án phát triển đô  thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới  500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê  duyệt;     -          Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp  đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không  làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn  công trình;     -          Công trình sửa chữa, cải tạo  làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu  cầu về quản lý kiến trúc;     -          Công trình hạ tầng kỹ thuật ở  nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực  chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;     -          Công trình xây dựng ở nông thôn  thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng  được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo  tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;     -          Chủ đầu tư xây dựng công trình  được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này  có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế  xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.     2.     Thẩm  quyền cấp giấy phép xây dựng     Hiểu rõ thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng giúp các chủ đầu tư xác định  đúng nơi mình phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy  phép xây dựng được pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể, rõ ràng tùy thuộc  vào đối tượng xin cấp phép xây dựng, cụ thể tại Điều 95 Luật xây dựng như sau:     -          Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng  đối với công trình cấp đặc biệt.     -          Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy  phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn  giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành  tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô  thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp,  khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý,  chức năng của các cơ quan này.     -          Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp  giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,  trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa  bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2  Điều này.     -          Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy  phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi  giấy phép xây dựng do mình cấp.     -          Trường hợp cơ quan có thẩm quyền  cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định  thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng..     3. Trình  tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng     * Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:      Công việc đầu tiên cần phải  thực hiện khi muốn xin cấp phép xây dựng là chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy  phép xây dựng. Dưới đây là những tài liệu cần có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy  phép xây dựng:     1.      Hồ sơ đề  nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:     -          Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;     -          Bản sao một trong những giấy tờ  chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;     -          Bản vẽ thiết kế xây dựng;     -          Đối với công trình xây dựng có  công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền  kề.          2.  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:     -          Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;     -          Bản sao một trong những giấy tờ  chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;     -          Bản sao quyết định phê duyệt dự  án, quyết định đầu tư;     -          Bản vẽ thiết kế xây dựng;     -          Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm  của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo  bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.          3.  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:     -          Các tài liệu quy định tại các  điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;     -          Văn bản chấp thuận của cơ quan  nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;     -          Quyết định thu hồi đất của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.          4.  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:     -          Các tài liệu quy định tại khoản  2 Điều này;     -          Văn bản chấp thuận về sự cần  thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.          5.  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:     -          Các tài liệu quy định tại khoản  2 Điều này;     -          Bản sao giấy phép hoặc văn bản  chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý  nhà nước về văn hóa.         6. Hồ  sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:     -          Các tài liệu quy định tại khoản  2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải  có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;     -          Bản sao giấy phép hoặc văn bản  chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý  nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.          7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của  cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ.      * Thủ  tục  xin cấp giấy phép xây dựng:     -          Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề  nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm  quyền cấp giấy phép xây dựng;     -          Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy  phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp,  điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường  hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối  với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;     -          Trong thời hạn 07 ngày làm việc  kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ  chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm  quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc  không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ  sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo  văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có  trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện  hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông  báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo  thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách  nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;     -          Căn cứ quy mô, tính chất, loại  công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép  xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu  các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ  quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo  quy định của pháp luật;     -          Trong thời gian 12 ngày đối với  công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý  nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung  thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không  có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung  thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy  định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;     -          Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,  cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy  phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm  cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di  dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn  cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải  thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm  quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10  ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.      Trên đây là tư vấn về Thủ tục xin cấp phép xây dựng của  Công ty tư vấn đầu tư Vinato. Để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn, quý khách  hàng vui lòng liên hệ số Hotline: 0904 641 583.       
 |